NHỮNG TỪ NGỮ MANG Ý NGHĨA XINH ĐẸP

The Real IELTS Luyện thi IELTS Online 6f21cd991541305a75f29845063918dc

Những từ ngữ sau không phổ biến nhưng khiến bài nói, bài viết của bạn thơ hơn rất nhiều. Đặc biệt là khi bạn sử dụng chúng trong bài thi IELTS Writing, IELTS Speaking, giám khảo sẽ đánh giá vốn từ của bạn rất cao đấy. Đọc thêm: Học IELTS từ 0 lên 6.5 mất bao nhiêu tiền? 1. Solitude: yên bình vui vẻ sống một mình. 2. Augenstern: ánh sao trong mắt người. 3. Redamancy: bạn yêu một người, người ấy cũng yêu bạn. 4. Serein: hoàng hôn đang trong cơn mưa. 5. Serendipity: sự tốt đẹp không hẹn mà gặp, không cầu mà được. 6. Pluviophile: người yêu thích những cơn mưa. 7. Palpitate: trái tim rung động dè dặt rồi lại vội vã. 8. Ethereal: cảm nhận từ trái tim bạn khi nhìn ngắm một người thanh tao. 9. Trouvaille: sự hài lòng đến từ những điều nhỏ bé xinh đẹp tình cờ tìm thấy trong cuộc sống. 10. Aurora: cực quang, ánh bình minh. 11. Petrichor: hương vị của bùn đất khi cơn mưa vừa dứt. 12. Clinomania: sức hút từ chiếc giường ấm áp khiến bạn lười biếng chỉ muốn nằm cả ngày. 13. Vellichor: mùi hương tiệm sách cũ. 14. Decadence: tâm trạng hàng ngay sau khi cảnh tượng náo nhiệt chấm dứt. 15. Mellifluous: âm thanh mượt mà như mật rót vào tai. 16. Arrebol: ráng chiều rực rỡ. 17. Wabi-sabi: tìm kiếm vẻ đẹp trong sự không hoàn hảo. 18. Komorebi: ánh nắng xuyên qua kẽ lá.. 19. Hygge: nhận lấy hạnh phúc và được chữa lành từ những điều nhẹ nhàng vui sướng. 20. Murmure: âm thanh róc rách của dòng suối nhỏ và tiếng lá xào xạc trong gió. Bạn thích nhất từ nào trong danh sách này? Mục Ôn luyện IELTS của chúng mình còn rất nhiều bài viết chuyên môn hay. Tham khảo thêm các từ ngữ sau: Đặt câu với những cụm từ ngữ xinh đẹp trên: Đọc thêm để ủng hộ The Real IELTS: Học phí IELTS năm 2024.

[WORKSHOP] – IELTS WRITING từ A đến Z

Writing task 2 ngay 05082023

Writing luôn là kỹ năng khó tự đánh giá trình độ nhất đối với các bạn học IELTS. Theo một khảo sát không chính thức tại Việt Nam, 85% người học Tiếng Anh không chắc chắn về trình độ Writing của bản thân, đặc biệt là những bạn tự học IELTS. Sau thời gian dài ấp ủ, workshop IELTS WRITING A – Z của The Real IELTS kết hợp cùng anh Phan Minh Đức – quán quân Olympia 2010 sẽ được tổ chức qua nền tảng Zoom vào 20h ngày 26/05. 2 hoạt động chính của Workshop   Chấm chữa 1-1 bài viết IELTS WRITING dành riêng cho những bạn gửi bài test tới The Real IELTS Buổi chia sẻ kiến thức và giải đáp về IELTS Writing từ A tới Z cùng anh Phan Minh Đức và giáo viên The Real IELTS ngày 26/05 Bạn nhận được gì khi tham gia Workshop? – Được xếp lịch chữa bài 1-1 với giáo viên 8.0 IELTS (dành riêng cho những bạn gửi bài test tới The Real IELTS). – Biết chính xác số điểm Writing hiện tại của bản thân (dành riêng cho những bạn gửi bài test tới The Real IELTS). – Được chia sẻ câu chuyện đi tới 8.5 IELTS của anh Phan Đức – quán quân Đường lên đỉnh Olympia năm 2010 và các giáo viên The Real IELTS. – Nắm chắc cấu trúc và yêu cầu của một bài IELTS điểm cao. – Nắm chắc những lỗi sai thường gặp. – Được cung cấp những tips tự học và làm bài thi Writing hiệu quả nhất. – Được anh Phan Minh Đức và giáo viên The Real IELTS trực tiếp giải đáp thắc mắc. Buổi workshop IELTS WRITING A TO Z dành cho tất cả mọi người nhưng chỉ giới hạn 1000 chỗ. Bởi vậy, hãy nhanh tay đăng ký qua link: https://bit.ly/3MQGAtT để chắc chắn có một suất trong buổi workshop của The Real IELTS nhé! —————————————— The Real IELTS – Real People Make Miracles – Hotline: 0384186243 – Email: luuhuong@ant-media.net – Fanpage: facebook.com/realieltsvn – Instagram: instagram.com/english_not_crusty – Group: The Real IELTS – IELTS Đích Thực

10 LẦM TƯỞNG ”TAI HẠI” VỀ IELTS SPEAKING

The Real IELTS Luyện thi IELTS Online speaking 05

 1. Speaking là kỹ năng dễ nhất của bài thi IELTS Giám khảo thân thiện để giúp tâm lý các bạn thoải mái hơn trong quá trình thi. Tuy nhiên, bạn đừng quên rằng dù thân thiện cách mấy thì giám khảo phải tuân theo các quy tắc rất nghiêm ngặt để tất cả các thí sinh được đối xử như nhau nhằm đảm bảo sự công bằng. Họ đánh giá tất cả các ứng cử viên dựa trên cùng một tiêu chí. Do đó, cả bốn kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết đều có những tiêu chuẩn đánh giá và độ khó ngang nhau. Việc đánh giá kỹ năng nào dễ hơn còn tùy thuộc vào khả năng ngoại ngữ của bạn. 2. Cần có giọng giống người bản ngữ mới đạt điểm cao Đây là sự lầm tưởng mà hầu hết mọi người đều gặp phải. Thực tế, trong bài thi IELTS Speaking, giám khảo sẽ đánh giá bạn dựa trên phát âm mà không cần bạn phải có giọng giống người bản ngữ. Khi đánh giá phát âm, giám khảo chú ý đến cách phát âm của từng thí sinh về âm riêng, trọng âm của từ và ngữ điệu. Để có phát âm tốt, trong quá trình học từ vựng mới, bạn hãy nghe cách người bản ngữ phát âm. Từ điển trực tuyến thường có tính năng này, bạn có thể nhấp vào biểu tượng cái loa nhỏ để nghe cách phát âm chính xác của từ vựng đó và đọc theo. 3. Không nên sử dụng các cấu trúc phức tạp Thay vì sử dụng các cấu trúc đơn giản thì nhiều thí sinh lại chọn cách thể hiện bài nói bằng những cấu trúc ngữ pháp phức tạp. Điều này sẽ không có vấn đề gì nếu bạn chắc chắn mình đã sử dụng đúng cấu trúc. Việc sử dụng các cấu trúc khó như mệnh đề có điều kiện, ngay cả khi mắc một số lỗi nho nhỏ thì giám khảo vẫn sẽ đánh giá bạn cao hơn những thí sinh chỉ sử dụng các câu ngắn và đơn giản. Dưới đây là một số ví dụ về cấu trúc ngữ pháp phức tạp mà bạn có thể sử dụng: Mệnh đề có điều kiện: If I had the chance to study a new subject, it would probably be astronomy. Mệnh đề thời gian: As soon as I take my IELTS exam, I’ll move to Australia. Câu tường thuật:  My friend said she would help me study for this exam. Động từ khiếm khuyết: She might have arrived by now. Vì vậy, khi bạn học các quy tắc ngữ pháp, đừng ngại thử và sử dụng chúng khi nói. Khi luyện tập, hãy ghi âm lại chính mình và sau đó nghe lại một cách cẩn thận. Viết ra những lỗi ngữ pháp mà bạn mắc phải để có thể cải thiện việc sử dụng ngữ pháp khi bạn nói. 4. Nếu không biết câu trả lời chính xác cho một câu hỏi, bạn không thể đạt điểm cao Đây là một nhận định chưa chính xác về bài thi IELTS Speaking vì giám khảo quan tâm đến cách bạn nói hơn là những gì bạn nói. Bạn hãy nhớ rằng không có câu trả lời đúng hay sai. Ví dụ, nếu bạn được hỏi “Làm thế nào để thanh thiếu niên vui chơi ở đất nước của bạn?” và bạn không biết phải nói gì, bạn có thể giải thích tại sao bạn không biết.  Bạn có thể nói: “I’m not sure I can answer the question accurately, as I’m not a teenager anymore, but I could tell you about how I used to have fun when I was teenager. I expect this has changed a lot because…” (Tôi không chắc mình có thể trả lời chính xác câu hỏi không, vì tôi không còn là một thiếu niên nữa, nhưng tôi có thể nói với bạn về cách tôi từng vui chơi khi còn là thiếu niên. Tôi hy vọng điều này đã thay đổi rất nhiều bởi vì…) Điều này chứng tỏ với giám khảo bạn có thể nói và phát triển câu trả lời của mình, ngay cả khi phần được hỏi không giống những gì bạn chuẩn bị. 5. Luôn ghi chú khi chuẩn bị cho Task 2 Bạn chỉ có một phút để chuẩn bị. Nếu bạn dành thời gian đó để viết, bạn có thể lãng phí thời gian để suy nghĩ về những điều có giá trị cho bài thi của bạn. Khi nhận được chủ đề trong task 2, trong đầu bạn chắc chắn sẽ nảy ra một vài ý tưởng, bạn nên xây dựng bài nói xung quanh những ý tưởng này. Ngoài ra, khi trả lời những câu hỏi phụ, bạn cần trình bày ngắn gọn, đúng trọng tâm. Khi bạn có một câu trả lời ngắn gọn trong đầu, bạn sẽ có thể phát triển nó trong khi bạn nói, bằng cách đưa ra các ví dụ liên quan đến bạn. Vì hầu hết mọi người sẽ nói chuyện mạch lạc và trôi chảy cũng như có nhiều ý tưởng khi nói về bản thân họ. 6. Nếu bạn rất giỏi ngữ pháp, bạn sẽ hoàn thành bài thi rất tốt Ngữ pháp chỉ là một trong bốn tiêu chí được sử dụng để đánh giá điểm cho bạn trong bài thi IELTS Speaking. Ngoài ra, bài thi của bạn còn cần đến: sự trôi chảy và mạch lạc, vốn từ vựng và cách phát âm. Tất cả những tiêu chí này đều quan trọng như nhau. Vì vậy, nếu bạn rất giỏi ngữ pháp, một phần tư số điểm cuối cùng của bạn chắc chắn sẽ cao. Nhưng nếu bạn muốn có điểm cao tổng thể, bạn cũng cần chứng minh bạn có phạm vi từ vựng rộng. Nếu bạn có thể sử dụng nhiều

Mẫu đề thi IELTS Writing dễ và khó kèm bài viết điểm cao

The Real IELTS Luyện thi IELTS Online close up hand writing notebook top view

Trong bài viết này The Real IELTS sẽ cung cấp cho bạn mẫu đề khó và dễ của cả 2 Task 1, 2 trong IELTS Writing. Chúng mình sẽ phân tích chi tiết đề: tại sao khó, tại sao dễ và đưa ra bài viết mẫu điểm cao để bạn tham khảo. 1. Thời gian thi và cách tính điểm IELTS Writing Thời điểm thi: Sau khi kết thúc bài thi Nghe và bài thi Đọc Thời gian: 60 phút, 20 phút dành cho Task 1 và 40 phút dành cho Task 2 Cấu tạo: 2 phần  Task 1 Người viết sẽ phân tích một biểu đồ, bảng số liệu cho sẵn hoặc miêu tả một bản đồ, quá trình sản xuất với số từ tối thiểu là 150 từ Task 2 Người viết viết một bài tiểu luận ít nhất 250 từ để trả lời và trình bày quan điểm về một vấn đề nghị luận được đưa ra Trong phần thi Writing, điểm của bài Writing task 1 chiếm 1/3 tổng số điểm, 2/3 còn lại sẽ là thuộc về phần task 2. Tổng điểm = [Task 1 + (Task 2 x 2)]/ 3 2. Đề thi IELTS Writing Task 1 mẫu kèm bài thi điểm cao 2.1 Task 1 đề dễ 2.1.1 Mẫu đề The maps show Pacific Railway Station station in 1998 and now. Summarize the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant. Bản đồ cho thấy ga đường sắt Thái Bình Dương vào năm 1998 và bây giờ. Tóm tắt thông tin bằng cách chọn và báo cáo các tính năng chính, đồng thời so sánh nếu có liên quan. Đây là dạng dề Map (bản đồ). Nhìn chung, đề bài này tương đối đơn giản vì những thay đổi giữa hai bản đồ qua thời gian nhiều, rõ ràng và dễ thấy. Thí sinh không cần quan sát quá tỉ mỉ vẫn có thể nhận ra sự thay đổi để phân tích và miêu tả. 2.1.2 Bài mẫu đạt 7.5 điểm The layout of the Pacific Railway Station at present when compared to the same in 1998 is depicted in the given maps. Overall, the station has changed tremendously as it can accommodate more trains and facilitate more passengers now.  In 1998, the station had only four platforms, which had their dead ends at the south. At the southeast corner of the platforms was the ticket office, and next to it, a shop and a café were there to facilitate the passengers. Not so far from these buildings, towards the west of the platform, the station provided a toilet facility.  Compared to that in 1998, now, the station has three more platforms towards the west. These three are separated from the four which existed by two shops and a restaurant. The shops are located towards the south of the restaurant.  Another new establishment was there at the southwest corner, and that is a big supermarket. On the other side of it are the café and the ticket office. When the café looks the same as it was in 1998, the size of the ticket office is seen expanded towards the west, occupying the space where the shop existed. 2.2 Task 1 đề khó Đây là dạng đề Line chart + table. Đề bài này tương đối khó khi kết hợp giữa một bảng số liệu và một biểu đồ đường, yêu cầu thí sinh phải có khả năng chọn ra những số liệu đáng chú ý nhất để viết bài, đồng thời cần sắp xếp, liên kết các ý sao cho hợp lý. Thí sinh ít kinh nghiệm rất dễ sa đà vào những thông tin quá tiểu tiết, hoặc viết một bài thuần miêu tả mà không hề có những phân tích, tổng hợp. 3. Đề thi IELTS Writing Task 2 mẫu kèm bài thi điểm cao 3.1 Task 2 đề dễ Discussion Essay (Bài thảo luận) Many people believe that it is easier to have a healthy lifestyle in the countryside. Others believe that there are health benefits of living in cities. Discuss both views and give your opinions. Nhiều người cho rằng sẽ dễ dàng có một lối sống lành mạnh hơn khi ở nông thôn. Một số người khác lại cho rằng có nhiều lợi ích sức khỏe khi sống ở các thành phố. Hãy thảo luận về cả hai quan điểm và đưa ra ý kiến của bạn. Đây là đề bài IELTS Writing Task 2 tương đối dễ bởi tính cụ thể hơn. Đề bài bàn tới lĩnh vực khá thiết thực là sức khỏe, đưa ra hai quan điểm đối lập: sức khỏe khi sống ở nông thôn và thành thị. Với dạng bài discuss, thí sinh sẽ có nhiều cơ hội để thể hiện quan điểm và phân tích một vấn đề từ nhiều góc nhìn. 3.2 Task 2 đề khó 3.2.1 Mẫu đề Argumentative Essay (bài biện luận) Some people believe that nowadays we have too many choices. To what extent do you agree or disagree with this statement? Một số người cho rằng ngày nay chúng ta có quá nhiều sự lựa chọn. Bạn đồng ý hay không đồng ý với nhận định này? So với đề bài trên, đề Writing task 2 này mở và trừu tượng hơn rất nhiều, không giới hạn cụ thể lĩnh vực nên sẽ khó để học sinh lập dàn ý. Để viết được hiệu quả đề bài này, thí sinh cần lưu ý tập trung vào những bằng chứng thuyết phục có hay không nhiều lựa chọn, đưa ra dẫn chứng những lựa chọn đấy. Bài này rất dễ để viết lan man hoặc lạc đề. 3.2.2 Bài mẫu đạt 8.5 điểm It is a belief in society that in this era we have numerous choices. I completely agree with this statement, because the advancement of technology and liberty to choose has contributed to a wide range of options in

Tổng hợp bài tập Reading chủ đề CULTURAL IDENTITY (văn hóa)

The Real IELTS Luyện thi IELTS Online worldcollage

Chủ đề văn hóa là một trong những chủ đề phổ biến nhất trong bài thi IELTS Reading. Dưới đây, The Real IELTS đã tổng hợp cho bạn những bài tập tiêu biểu nhất về chủ đề này kèm đáp án để bạn có thể tự luyện tập. Đọc thêm: Học IELTS từ 0 lên 6.5 mất bao nhiêu tiền? 1. Tet holiday in Vietnam Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks.      Together with the festive atmosphere Tet brings to Vietnam every year, the event also the best time of the year for Vietnamese to spend time on their (1) ___________life and pay respect to religious institutions. Visiting pagodas on the first days of the year has long been a (2) ____________ tradition.      It has been a long-lasted custom of the people in this country each time a New Year arrival to visit pagoda. In Vietnam, the custom is described as “Lễ Chùa” – (3) ___________ “lễ” means not only visiting but also showing respects in all sincerity to Buddha and Gods of the pagodas or temples. No matter how busy the Vietnamese are during the hilarious atmosphere of Tet, everyone attempts (4) ___________an incense to wish for best wishes for the New Year like healthiness, happiness, and wealth. (5) _________, praying at pagodas and temples is among the best ways to go out and enjoy the spring. Mixing ones’ soul with the spiritual spaces, breathing in the aroma of burning incense and flowers and enjoying relaxing glimpse in the garden of the pagodas help demolishing all the stresses and worries of the previous year. (Source: vietnamonline.com) 1. A. spirit B. spiritual C. spiritless D. spirited 2. A. deep-seated B. deep-rooted C. deep-pocketed D. deep-fried 3. A. which B. that C. in which D. when 4. A. to burn B. burning C. to burning D. burn 5. A. Beside B. Moreover C. In addition to D. Thus 2. Being on time Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions A Cultural Difference: Being on Time      In the United States, it is important to be on time, or punctual, for an appointment, a class, a meeting, etc. However, this may not be true in all countries. An American professor discovered the difference while teaching a class in a Brazilian university. The two-hour class was scheduled to begin at 10 a.m and end at 12 p.m. On the first day, when the professor arrived on time, no one was in the classroom. Many students came after 10 a.m. Several arrived after 10:30 a.m. Two students came after 11 a.m. Although all the students greeted the professor as they arrived, few apologized for their lateness. Were these students being rude? He decided to study the students’ behavior.        The professor talked to American and Brazilian students about lateness in both an informal and a formal situation: lunch with a friend and in a university class, respectively. He gave them an example and asked them how they would react. If they had a lunch appointment with a friend, the average American student defined lateness as 19 minutes after the agreed time. On the other hand, the average Brazilian student felt the friend was late after 33 minutes.       In an American university, students are expected to arrive at the appointed hour. In contrast, in Brazil, neither the teacher nor the students always arrive at the appointed hour. Classes not only begin at the scheduled time in the United States, but they also end at the scheduled time. In the Brazilian class, only a few students left the class at noon; many remained past 12:30 p.m to discuss the class and ask more questions. While arriving late may not be very important in Brazil, neither is staying late.       The explanation for these differences is complicated. People from Brazilian and North American cultures have different feelings about lateness. In Brazil, the students believe that a person who usually arrives late is probably more successful than a person who is always on time. In fact, Brazilians expect a person with status or prestige to arrive late, while in the United States lateness is usually considered to be disrespectful and unacceptable. Consequently, if a Brazilian is late for an appointment with a North American, the American may misinterpret the reason for the lateness and become angry.       As a result of his study, the professor learned that the Brazilian students were not being disrespectful to him. Instead, they were simply behaving in the appropriate way for a Brazilian student in Brazil. Eventually, the professor was able to adapt his own behavior so that he could feel comfortable in the new culture.  1. According to the first paragraph, what sentence is TRUE?  A. It is necessary for people in all countries in the world to be punctual. B. Brazilian students and professors arrived at the class on time. C. All Brazilian students who came late apologized to the teachers. D. No Brazilian students of the American professor came on time for the class. 2. The following sentences are TRUE about how American and Brazilian students reacted in a formal and an informal appointment, EXCEPT ____________ A. The American came earlier than The Brazilian in an appointment with friends. B. The American students must come to the class at the appointed time. C. The students and professors in Brazil often go to the class at the scheduled time. D. The class in Brazil began and ended later than the scheduled time.  3. What does the pronoun “he” in paragraph 2 refer to? A. The American student B. The Brazilian student C. A friend D. The professor 4. Why are the students in Brazil often late for the class?  A. Because they think that arriving late is not important. B. Because they don’t

The Real IELTS tuyển dụng CTV – nhân viên Content 2022

The Real IELTS Luyện thi IELTS Online content marketing idea lightbulb ss 1920

The Real IELTS là hệ thống giáo dục chuyên về luyện thi IELTS. Sứ mệnh của The Real IELTS là nâng chuẩn Tiếng Anh trung bình của người lao động Việt Nam lên 7.0 IELTS – học thật để làm thật. Chúng tôi hướng tới giảm độ tuổi tiếp cận IELTS của thanh thiếu niên Việt Nam xuống ngưỡng 12 tuổi. Để phát triển hệ thống lớn mạnh hơn nữa, The Real IELTS cần tuyển dụng thêm những nhân sự trẻ, tài năng và tâm huyết. Nếu bạn có những đặc điểm sau, bạn chính là người mà chúng tôi tìm kiếm: Có hiểu biết về tiếng Anh, đã từng học hoặc thi IELTS là một lợi thế. Yêu thích lướt mạng xã hội, thích viết lách, thích có những bài viết nghìn like. Có kinh nghiệm về social content là một lợi thế. Tự tin, vui vẻ, cầu tiến. Những quyền lợi bạn sẽ nhận được khi trở thành nhân sự của The Real IELTS: Mức lương thỏa thuận theo năng lực. Được training, đào tạo thêm về chuyên môn, được quản trị những fanpage, group lớn. Thời gian làm việc linh hoạt, phương thức làm việc linh hoạt (Online – Offline). Làm việc trong môi trường trẻ trung, năng động, nhiệt huyết. Phương thức ứng tuyển: Gửi CV qua email: therealielts@gmail.com. Tiêu đề Emai ghi rõ: TRI – Ứng tuyển Content + Tên ứng viên Inbox về fanpage: The Real IELTS Cảm ơn bạn đã quan tâm đến thông tin tuyển dụng của The Real IELTS.

Bí kíp phát âm đuôi s, es và đuôi ed siêu đỉnh kèm bài tập

Cách phát âm đuôi s, es, ed

Không còn nỗi sợ phát âm đuôi s, es và đuôi ed khi học Speaking với bí kíp siêu đỉnh và bài tổng hợp tài liệu siêu đầy đủ từ The Real IELTS bạn nhé! 1. Cách phát âm đuôi “s, es” Một số câu thần chú Với trường hợp phát âm là /s/ (tận cùng là các âm /f/, /t/, /k/, /p/, /θ/):  Thảo phải khao phở Tuấn| Cà Phê Phở Tái Thơm | Thời Phong Kiến Phương Tây Với trường hợp phát âm là /iz/ (tận cùng là các âm /s/, /z/, /∫/, /t∫/, /dʒ/, /ʒ/): Sóng giờ chưa sợ zó giông| Sông Xưa Giờ Chẳng Giống Gì | Sẵn Sàng Chung Shức Xin Zô Góp Cơm 2. Cách phát âm đuôi “ed”  Với trường hợp đọc là /t/ nếu động từ kết thúc đọc là  /t/: Chính phủ pháp không thích xem sổ sách  Trường hợp đặc biệt – Một số tính từ tận cùng bằng –ed có cách phát âm đặc biệt, đọc là /ɪd/ thay vì /d/ hay /t/ (theo quy tắc phát âm đuôi –ed của động từ).aged /’eidʒɪd /: cao tuổi, lớn tuổibeloved /bɪˈlʌvɪd/: được yêu mến, yêu quýblessed / ‘blesɪd /:  thiêng liêng, may mắncrooked / ‘krʊkɪd /: cong, quanh co, khúc khuỷu dogged / ‘dɒgɪd /: gan góc, gan lì, bền bìnaked / ‘neikɪd /: trơ trụi, trần truồnglearned / ‘lɜ:nɪd /: có học thức, thông thái, uyên bácragged / ‘rægɪd /: rách tả tơi, bù xùsacred /ˈseɪkrɪd/:  thiêng liêng, long trọngwicked / ‘wikɪd / : tinh quái, ranh mãnh, nguy hạiwretched / ‘ret∫ɪd /:  khốn khổ, bần cùng, tồi tệone/three/four-legged /leɡɪd/: một/ba/bốn chân 3. Bài tập thực hành 3.1 Tìm từ có cách phát âm đuôi ed khác 1. A. mended B. faced C. objected D. waited 2. A. explored B. named C. travelled D. separated 3. A. finished B. raised C. cooked D. stopped  4. A. picked B. worked C. naked D. booked 5. A. afforded B. lived C. aged D. supposedly 6. A. dissolved B. sacrificed C. reformed D. ploughed 7. A. puzzled B. wicked C. offered D. confused 8. A. crooked B. sacred C. learned D. studied  3.2 Tìm từ có cách phát âm đuôi s khác 1. A. attempts B. nods C. pigeons D. bends 2. A. presidents B. elements C. students D. besides 3. A. beaches B. watches C. wakes D. lunches 4. A. proofs B. books C. points D. days 5. A. clerks B. tools C. stands D. chairs 6. A. moves B. bosses C. brushes D. foxes 7. A. activities B. watches C. dishes D. boxes 8. A. names B. lives C. dances D. tables Để cập nhật những kiến thức hay nhất về IELTS và có thêm động lực học mỗi ngày, mời bạn theo dõi Fanpage: The Real IELTS Để tám chuyện, học hỏi kinh nghiệm từ cộng đồng học IELTS, mời bạn tham gia group: The Real IELTS – IELTS đích thực và Không Giỏi Tiếng Anh –  Xoá Group!!! Chúc các bạn học Speaking vui!!! ♥️ 

The Real IELTS tuyển dụng Trợ giảng 2022

The Real IELTS Luyện thi IELTS Online nhung luu y khi tro thanh tro giang tieng anh

The Real IELTS là hệ thống giáo dục chuyên về luyện thi IELTS. Sứ mệnh của The Real IELTS là nâng chuẩn Tiếng Anh trung bình của người lao động Việt Nam lên 7.0 IELTS – học thật để làm thật. Chúng tôi hướng tới giảm độ tuổi tiếp cận IELTS của thanh thiếu niên Việt Nam xuống ngưỡng 12 tuổi. Để phát triển hệ thống lớn mạnh hơn nữa, The Real IELTS cần tuyển dụng thêm những trợ giảng trẻ, tài năng và tâm huyết. Nếu bạn có những đặc điểm sau, bạn chính là người mà chúng tôi tìm kiếm: – Có trình độ Tiếng Anh khá trở lên (điểm thi THPT QG cao hoặc test trình độ tương đương 6.0 IELTS). – Có kinh nghiệm trợ giảng hoặc dạy gia sư là một lợi thế. – Vui vẻ, tự tin, cầu tiến. Những quyền lợi bạn sẽ nhận được khi trở thành giáo viên của The Real IELTS: Mức lương tầm cao trong thị trường trợ giảng tiếng Anh. Được training, đào tạo thêm về chuyên môn, có cơ hội trở thành giáo viên chính thức. Thời gian làm việc linh hoạt, phương thức làm việc linh hoạt (Online – Offline). Làm việc trong môi trường trẻ trung, năng động, nhiệt huyết. Phương thức ứng tuyển: Gửi CV qua email: therealielts@gmail.com. . Tiêu đề Emai ghi rõ: TRI – Ứng tuyển Trợ giảng + Tên ứng viên Inbox về fanpage: The Real IELTS Cảm ơn bạn đã quan tâm đến thông tin tuyển dụng của The Real IELTS.

ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN